Quy định chung của pháp luật về cầm cố trong dịch vụ cầm đồ
Do pháp luật chỉ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ mà không còn quy định cụ thể nội dung hoạt động dịch vụ cầm đồ nên việc cho vay cầm đồ chỉ được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự. 2015 về hợp đồng vay tài sản.
1.Khái niệm về kinh doanh cầm đồ là gì ?
Nghị định số 96/2016 / NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 01/07/2016 về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đã quy định về kinh doanh dịch vụ cầm cố. Cụ thể như sau:
Kinh doanh dịch vụ cầm đồ là "cho vay tiền mà người vay phải có tài sản hợp pháp mang đến cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ để cầm cố. Như vậy, bản chất của dịch vụ cầm đồ là dịch vụ cho vay áp dụng hình thức cầm cố tài sản hay còn gọi là cầm đồ để bảo đảm. nghĩa vụ trả nợ.
2.Đặc điểm của cầm đồ là gì ?
Mục đích của người làm nghề cầm đồ là vay tiền, theo đó người môi giới cầm đồ sẽ đưa cho người cầm đồ một số tiền nhất định. Bên kinh doanh cầm đồ phải đem tài sản hợp pháp của mình đi cầm cố và bảo đảm nghĩa vụ thanh toán.
Ví dụ: A mang tài sản là chiếc xe máy đứng tên A đến hiệu cầm đồ B để vay số tiền là 10 triệu đồng.
Để kinh doanh dịch vụ cầm đồ, bên nhận cầm đồ phải tuân thủ các điều kiện về ngành nghề kinh doanh và các điều kiện liên quan đến an ninh, trật tự khi kinh doanh dịch vụ này theo quy định của pháp luật hiện hành.
+ Bên cầm đồ sẽ trả lại tài sản cho bên cầm đồ, sau khi bên cầm đồ hoàn thành nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã giao kết. Nếu hết hạn hợp đồng mà bên cầm đồ vẫn không trả và không trả thì bên cầm đồ có quyền xử lý tài sản cầm cố theo quy định.
+ Số tiền vay khi cầm đồ, do hai bên thỏa thuận cũng như thời hạn thanh toán. Tuy nhiên, trong thời hạn nhận cầm đồ, tài sản đó vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cầm đồ và bên cầm đồ không được định đoạt, sử dụng nếu còn trong thời hạn hợp đồng mà hai bên đã giao kết.
Hiện nay, nhiều cá nhân có nhu cầu vay tiền qua dịch vụ cầm đồ nhưng lại không nắm rõ thông tin, quy định pháp luật về hiệu cầm đồ dẫn đến rủi ro khi vay.
3. Cầm cố trong dịch vụ cầm đồ
Một trong những văn bản đầu tiên đề cập đến việc “cầm đồ” vàng bạc, đá quý là Thông tư số 75-NH / TT ngày 5/6/1989 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nếu như trước đây, dịch vụ cầm đồ của ngân hàng thương mại được coi là dịch vụ cho vay riêng biệt, thậm chí phải có giấy phép riêng thì nay chỉ là nghiệp vụ cho vay cầm cố chung. Theo đó, hệ thống tài khoản ngân hàng quy định trước đây, tài khoản số 994 tài khoản “tài sản cầm cố, cầm đồ của khách hàng” (dùng để phản ánh tài sản thế chấp, cầm đồ của tổ chức, cá nhân vay vốn tại tổ chức tín dụng theo chế độ cho vay quy định) và mãi đến năm 2014, từ “cầm đồ” mới được chuyển thành “cầm cố”.
- Địa chỉ: Tòa nhà Flemington – 182 Lê Đại Hành, Phường 15, Quận 11, Hồ Chí Minh.
- Hotline: 1900 8009
- Email: cskh@vietmoney.vn
- Maps: https://g.page/vietmoneyvn #Vũ_Bằng, #VietMoney
Nhận xét
Đăng nhận xét