Đơn vị cầm đồ có được phép cầm cố tài sản
Xin giải đáp thắc mắc của tôi như sau: Tôi hiện đang kinh doanh cửa hàng cầm đồ thì có người muốn thế chấp nhà đất tại chỗ tôi ở. Không biết tiệm cầm đồ có được cầm cố nhà đất hay không? Tại sao?
Chủ tiệm cầm đồ có những trách nhiệm gì?
Căn cứ Điều 29 Nghị định 96/2016 / NĐ-CP quy định trách nhiệm của cửa hàng cầm đồ
"Điều 29. Trách nhiệm của chủ cơ sở dịch vụ cầm đồ
Ngoài trách nhiệm được quy định trong điều 25 Nghị định, cơ sở dịch vụ cầm đồ phải có những trách nhiệm sau đây:
Kiểm tra giấy tờ tùy thân của người mang tài sản đi cầm cố gồm: Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân khác có dán ảnh của cơ quan quản lý nhà nước còn giá trị sử dụng, đồng thời bản sao chụp. lưu giữ tại chính cơ sở kinh doanh.
Lập hợp đồng cầm cố tài sản dựa theo quy định của pháp luật.
Đối với tài sản được thế chấp được quy trong luật phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì mới được cầm cố, khi tài sản có đầy đủ giấy tờ, thì chủ sở hữu và cơ sở kinh doanh phải giữ bản chính quyền sở hữu. các giấy tờ đó trong thời gian thế chấp.
Đối với tài sản thế chấp thuộc sở hữu của bên thứ ba phải có giấy ủy quyền hợp lệ của chủ sở hữu.
Không được nhận cầm cố tài sản không có nguồn gốc rỏ ràng, tài sản có được do những hành vi trái pháp luật.
Lãi suất cho vay không được vượt quá lãi suất được quy định của Bộ luật dân sự.
Bố trí kho bảo quản tài sản cầm cố, bảo đảm an toàn tài sản của người mang tài sản cầm cố ”.
Theo đó, ngoài trách nhiệm chung cần thực hiện đối với các ngành, nghề quy định tại Điều 25 Nghị định 96/2016 / NĐ-CP, chủ cơ sở kinh doanh còn phải thực hiện các trách nhiệm đối với cơ sở của mình quy định tại Điều 25. của Nghị định số xác định trong cơ sở pháp lý trên.
Cửa hàng cầm đồ phải thực hiện những quyền và nghĩa vụ gì?
Căn cứ Điều 311 và Điều 312 Bộ luật Dân sự năm 2015, quyền và nghĩa vụ của bên cầm đồ như sau:
Điều 311. Nghĩa vụ của bên cầm cố
Giao tài sản cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận.
Thông báo cho bên nhận cầm cố về quyền của bên thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy bỏ hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của bên thứ ba đối với tài sản cầm cố.
Thanh toán cho bên nhận cầm cố với các chi phí hợp lý để bảo quản tài sản mang đi cầm cố, trừ trường hợp đã có những thỏa thuận khác.
Điều 312. Quyền của bên nhận cầm cố
Yêu cầu bên nhận cầm cố phải chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 314 của Bộ luật này nếu trong quá trình sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và các giấy tờ liên quan nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.
Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại đối với tài sản cầm cố.
Được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của pháp luật.
Nguồn: https://www.vietmoney.vn/cam-do-la-gi/
Nhận xét
Đăng nhận xét